Tại thị trường vàng trong nước, kết thúc phiên giao dịch hôm qua (29/4), giá vàng trong nước vẫn đang duy trì ở ngưỡng cao trên 48 triệu đồng/lượng. Có một vài những điều chỉnh và thay đổi, tuy nhiên nhìn chung mức giá vẫn ổn định.
Tại PNJ Hà Nội và PNJ Tp Hồ Chí Minh niêm yết 47,8 – 48,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra) tăng 100 ngàn chiều mua vào, 150 ngàn chiều bán ra so với phiên liền trước.
Tại Phú quý SJC ổn định 48,170 triệu đồng/lượng chiều mua vào, bán ra 48,650 triệu đồng/lượng. Doanh nghiệp Bảo Tín Minh Châu tăng 70 ngàn đồng/lượng chiều mua vào lên 48 triệu đồng/lượng, tăng 180 ngàn đồng/lượng chiều bán ra lên 48,480 triệu đồng/lượng.
Tại Doji giá mua vào cùng tăng 100 ngàn đồng/lượng, bán ra tăng 150 ngàn đồng/lượng. Tuy nhiên niêm yết giá có chênh lệch, ở Hà Nội mua vào 48,010 triệu đồng/lượng, bán ra 48,390 triệu đồng/lượng. Còn tại Tp Hồ Chí Minh mua vào 48 triệu đồng/lượng, bán ra 48,500 triệu đồng/lượng.
Vàng SJC tại Hà Nội đang niêm yết mua vào 48 triệu đồng/lượng, bán ra 48,670 triệu đồng/lượng. Tại Tp Hồ Chí Minh mua vào ngang giá Hà Nội, bán ra 48,650 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng hôm nay:
Đơn vị tính: 1000đ
Mua vào | Bán ra | |
SJC Hồ Chí Minh | ||
SJC HCM 1-10L | 48,000 | 48,650 |
Nhẫn 9999 1c->5c | 46,250 | 47,050 |
Vàng nữ trang 9999 | 45,750 | 46,650 |
Vàng nữ trang 24K | 44,688 | 46,188 |
Vàng nữ trang 18K | 33,241 | 35,141 |
Vàng nữ trang 14K | 25,450 | 27,350 |
Vàng nữ trang 10K | 17,705 | 19,605 |
SJC Các Tỉnh Thành Phố | ||
SJC Hà Nội | 48,000 | 48,670 |
SJC Đà Nẵng | 48,000 | 48,670 |
SJC Nha Trang | 47,990 | 48,670 |
SJC Cà Mau | 48,000 | 48,670 |
SJC Bình Phước | 47,980 | 48,670 |
SJC Huế | 47,970 | 48,680 |
SJC Biên Hòa | 48,000 | 48,650 |
SJC Miền Tây | 48,000 | 48,650 |
SJC Quãng Ngãi | 48,000 | 48,650 |
SJC Đà Lạt | 48,020 | 48,700 |
SJC Long Xuyên | 48,000 | 48,670 |
Giá Vàng SJC Tổ Chức Lớn | ||
DOJI HCM | 48,000 | 48,500 |
DOJI HN | 48,010 | 48,390 |
PNJ HCM | 47,800 | 48,600 |
PNJ Hà Nội | 47,800 | 48,600 |
Phú Qúy SJC | 48,170 | 48,650 |
Mi Hồng | 48,150 | 48,550 |
Bảo Tín Minh Châu | 48,000 | 48,480 |
Giá Vàng SJC Ngân Hàng | ||
EXIMBANK | 48,050 | 48,550 |
ACB | 47,950 | 48,550 |
Sacombank | 47,550 | 48,500 |
SCB | 47,850 | 48,650 |
MARITIME BANK | 47,400 | 48,800 |
TPBANK GOLD | 48,000 | 48,400 |
Trên thị trường châu Á, lúc 16h20 chiều 29/4 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á giảm 0,2% xuống còn 1.704,48 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn của Mỹ cũng giảm 0,2% xuống 1.719,20 USD/ounce.
Theo nhà phân tích Carsten Menke của ngân hàng đầu tư Julius Baer, một số nước dự định nới lỏng lệnh phong tỏa vốn áp dụng trong thời gian qua để ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19, và điều này đã tác động tới giá vàng.
Ngoài ra, kim loại quý giảm giá chủ yếu do nhiều nhà đầu tư đóng bớt trạng thái, chốt lời trước một thời điểm khá quan trọng: Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có cuộc họp kết thúc vào ngày 28/4 và cuộc họp Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) vào ngày 29/4. Giới đầu tư chờ đợi những động thái chính sách của 2 Ngân hàng Trung ương lớn nói trên để đưa ra quyết định mua bán vàng cho hợp lý.
Theo BP/Báo Dân sinh