Kinh doanh sữa bột cho trẻ em cần đảm bảo điều kiện gì?

Bộ Công Thương vừa giải đáp thắc mắc của người dân, doanh nghiệp về quy định, điều kiện phải đảm bảo khi kinh doanh sữa bột cho trẻ em.

Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, một người tên Nguyễn Phùng nêu câu hỏi về trường hợp một công ty muốn mở các điểm kinh doanh tại một số khu vực và muốn bán một số loại sữa bột cho trẻ dưới 10 tuổi thì ngoài hợp đồng mua bán hàng hóa với nhà cung cấp cần kèm các giấy tờ gì của nhà cung cấp, công ty cần phải tuân thủ các quy định hay giấy phép gì ?

Ngoài ra, trường hợp một công ty muốn bán thực phẩm bảo vệ sức khỏe của một nhà cung cấp qua website/app thương mại điện tử thì ngoài hợp đồng mua bán hàng hóa với nhà cung cấp, cần kèm các giấy tờ gì của nhà cung cấp và công ty cần phải tuân thủ các quy định hay giấy phép gì? Về vấn đề này, Bộ Công Thương đã có trả lời cụ thể.

Trường hợp nhập khẩu trực tiếp và phân phối sữa

Trong trường hợp Công ty là đơn vị nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài về và phân phối tại thị trường Việt Nam, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh thực phẩm, Công ty phải đáp ứng các điều kiện như thực hiện tự công bố sản phẩm theo quy định tại Nghị định số15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

Thực hiện kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP; Đáp ứng các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương tại Điều 24 Mục 1, Mục 3 Nghị định 77/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế, hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp, phân bón, kinh doanh khí, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương; khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 08/2017/NĐ-CP ngày 15/1/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Ảnh minh họa

Để tiện tra cứu, doanh nghiệp có thể tham khảo tại Điều 24 Mục 1, Mục 3 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT ngày 9/2/2018 của Bộ Công Thương quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 1, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 10; khoản 4, khoản 5 Điều 11; Điều 12; Điều 13 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 5/2/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Thực hiện đăng ký giá, kê khai giá sữa theo quy định tại Thông tư số 08/2017/TT-BCT ngày 26/6/2017 của Bộ Công Thương về đăng ký giá, kê khai giá sữa và thực phẩm chức năng dành cho trẻ em dưới 6 tuổi.

Trường hợp phân phối lại các sản phẩm sữa bột

Trong trường hợp Công ty là đơn vị phân phối lại các sản phẩm sữa bột, ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về kinh doanh thực phẩm, Công ty phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 24 Mục 1, Mục 3 Nghị định 77/2016/NĐ-CP; khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định 08/2017/NĐ-CP. Để tiện tra cứu, ông Phùng có thể tham khảo tại Điều 24 Mục 1, Mục 3 Văn bản hợp nhất số 09/VBHN-BCT;

Đáp ứng các quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định tại khoản 1, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 10; khoản 4, khoản 5 Điều 11; Điều 12; Điều 13 Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 5/2/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.

Bán thực phẩm bảo vệ sức khỏe qua website, ứng dụng thương mại điện tử

Về nguyên tắc, doanh nghiệp khi kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe cần tuân thủ các quy định pháp luật về quảng cáo, thuế, khuyến mãi và các quy định pháp luật chuyên ngành như Thông tư 08/2013/TT-BYT hướng dẫn về quảng cáo về thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế…

Nếu doanh nghiệp thiết lập website/ứng dụng thương mại điện tử để bán hàng hóa của mình thì cần tuân thủ theo các quy định của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử, Thông tư 47/2014/TT-BCT quy định về quản lý website thương mại điện tử và Thông tư59/2015/TT-BCT quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động.

Nếu doanh nghiệp bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử thì cần tuân thủ các quy định tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.

Theo Bảo Lâm/Vietq.vn

Print Friendly, PDF & Email